Dạng bào chế: Dung dịch thuốc tiêm
Quy cách:
Thương hiệu: Ai-len
Xuất xứ thương hiệu: Novartis (Thụy Sỹ)
Nhà sản xuất: Lek Pharmaceuticals d.d
Nước sản xuất: Ai-len
Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm
Mô tả sản phẩm
Thành phần
– Thành phần hoạt chất: Diclofenac natri. Mỗi ống Voltaren 3 mL chứa 75 mg diclofenac natri.
– Thành phần tá dược: Mannitol; natri metabisulphit (E223); benzyl alcohol; propylen glycol; nước cất pha tiêm; natri hydroxyd.
Công dụng
Điều trị:
Các đợt kịch phát của các dạng viêm và thoái hóa của thấp: Viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, thoái hóa khớp, viêm đốt sống, các hội chứng đau của cột sống, bệnh thấp ngoài khớp.
Cơn cấp tính của bệnh gút.
Cơn đau quặn thận, cơn đau quặn mật.
Đau, viêm và sưng sau chấn thương và sau phẫu thuật.
Các cơn đau nửa đầu nghiêm trọng.
Truyền tĩnh mạch
Điều trị hoặc phòng ngừa đau sau phẫu thuật trong môi trường bệnh viện.
Cách dùng
– Cách dùng
Tiêm bắp
Phải tuân thủ hướng dẫn sau đây cho dạng tiêm bắp để tránh tổn thương thần kinh hoặc mô khác tại nơi tiêm (có thể gây nên yếu cơ, liệt cơ hoặc giảm cảm giác và hoại tử da (hội chứng Nicolau)).
Nói chung, liều thông thường mỗi ngày là 1 ống 75 mg, tiêm bắp sâu vào mông, chỗ ¼ trên ngoài sử dụng kỹ thuật vô trùng, trong những trường hợp nghiêm trọng (ví dụ cơn đau quặn) với liều hàng ngày có thể tăng lên tới 2 ống, chia làm 2 lần cách nhau vài giờ (mỗi mũi tiêm vào một mông).
Có thể dùng xen kẽ, 1 ống tiêm 75 mg phối hợp với dạng bào chế khác của Voltaren (viên nén, thuốc đạn) cho tới liều tối đa mỗi ngày là 150 mg.
Trong các cơn đau nửa đầu, kinh nghiệm lâm sàng còn giới hạn ở liều khởi đầu 75 mg dùng càng sớm càng tốt, tiếp theo đó dùng các viên thuốc đạn đặt hậu môn tới liều 100 mg cùng ngày hôm đó, nếu cần thiết. Tổng liều không nên quá 175 mg trong ngày đầu tiên.
Truyền tĩnh mạch
Không được tiêm thẳng vào tĩnh mạch dung dịch Voltaren chưa pha loãng.
Ngay trước khi bắt đầu truyền tĩnh mạch, phải pha loãng dung dịch tiêm Voltaren với dung dịch NaCl 0,9% hoặc glucose 5%, dung dịch truyền được đệm với natri bicarbonat theo những hướng dẫn trong mục “Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ”.
Có 2 chế độ liều lượng xen kẽ về dung dịch tiêm Voltaren được khuyến cáo:
Để điều trị đau sau phẫu thuật với mức độ đau từ trung bình đến nghiêm trọng, cần truyền 75 mg liên tục trong khoảng thời gian 30 phút đến 2 giờ. Khi cần thiết, có thể nhắc lại điều trị như trên sau vài giờ, nhưng liều lượng không được vượt quá 150 mg trong vòng 24 giờ.
Để ngăn ngừa đau sau phẫu thuật, cần truyền liều nạp 25 mg – 50 mg sau khi phẫu thuật, truyền trong 15 phút tới 1 giờ, tiếp theo là truyền liên tục khoảng 5 mg/giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày là 150 mg.
Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ
Các hướng dẫn sau đây cho tiêm bắp phải được tuân theo để tránh gây tổn thương dây thần kinh hoặc các mô khác ở vị trí tiêm.
Tiêm bắp sâu ở ¼ mông phía trên ngoài sử dụng kỹ thuật vô trùng, hoặc qua đường tĩnh mạch bằng cách truyền chậm sau khi pha loãng theo sự hướng dẫn sau đây. Mỗi ống chỉ dùng một lần. Dung dịch cần được tiêm ngay sau khi mở. Phần còn lại phải bỏ đi.
Kỹ thuật tiêm và chiều dài kim tiêm thích hợp (cân nhắc độ dày của lớp mỡ mông bệnh nhân) nên được sử dụng để tránh việc tiêm dưới da Voltaren do vô ý.
Tùy thuộc vào thời gian muốn truyền, hãy trộn lẫn từ 100 – 150 ml dung dịch muối đẳng trương (dung dịch NaCl 0,9%) hoặc dung dịch glucose 5% với thuốc trong 1 ống Voltaren. Cả hai dung dịch trên được đệm với muối natri bicarbonat dùng để tiêm (0,5 ml của dung dịch 8,4% hoặc 1 ml của dung dịch 4,2% hoặc thể tích tương ứng của các nồng độ khác) được lấy ra từ chai lọ mới mở. Chỉ sử dụng các dung dịch trong suốt. Khi nhận thấy tinh thể hoặc kết tủa, thì không được dùng dung dịch đó để truyền.
– Liều dùng
Theo khuyến cáo chung, liều nên được điều chỉnh theo từng cá thể. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố bất lợi, cần sử dụng Voltaren ở liều hàng ngày thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể.
Nhóm bệnh nhân chung: Người lớn
Dung dịch tiêm Voltaren không nên dùng quá 2 ngày; khi cần, có thể tiếp tục điều trị bằng dạng viên nén hoặc thuốc đạn Voltaren.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Bệnh nhân nhi (dưới 18 tuổi)
Do hàm lượng của thuốc, ống tiêm dung dịch Voltaren không phù hợp cho trẻ em và thiếu niên.
Bệnh nhân cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
Mặc dù dược động học của Voltaren không bị suy giảm đến mức độ có liên quan đến lâm sàng ở bệnh nhân cao tuổi, nên đặc biệt thận trọng khi dùng thuốc chống viêm không steroid trên nhóm bệnh nhân này, những người thường dễ bị các phản ứng bất lợi. Đặc biệt khuyến cáo sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả ở bệnh nhân già yếu hoặc những người nhẹ cân và bệnh nhân cần được theo dõi xuất huyết dạ dày – ruột khi điều trị với NSAID.
Suy tim sung huyết (độ I theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA) hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng
Nói chung không khuyến cáo điều trị Voltaren ở những bệnh nhân suy tim sung huyết (độ I theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA) hoặc tăng huyết áp không kiểm soát. Nếu cần, những bệnh nhân suy tim sung huyết (độ I theo phân độ chức năng của suy tim theo Hội Tim New York – NYHA), tăng huyết áp không kiểm soát hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng chỉ nên điều trị với Voltaren sau khi cân nhắc kỹ và chỉ ở liều ≤100 mg một ngày nếu điều trị trong hơn 4 tuần.
Suy thận
Voltaren chống chỉ định trên bệnh nhân suy thận nặng (GFR < 15 ml/phút/1,73m2).
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Suy gan
Voltaren bị chống chỉ định trên bệnh nhân suy gan nặng.
Không có nghiên cứu riêng biệt được tiến hành trên bệnh nhân suy giảm chức năng gan, vì vậy không đưa ra khuyến cáo điều chỉnh liều cụ thể trên đối tượng bệnh nhân này. Cần thận trọng khi sử dụng Voltaren cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan từ nhẹ đến trung bình.
– Quá liều
Các triệu chứng
Không có bệnh cảnh lâm sàng điển hình do quá liều diclofenac. Quá liều có thể gây ra các triệu chứng như nôn, xuất huyết tiêu hóa, tiêu chảy, hoa mắt, ù tai hoặc co giật. Trong trường hợp ngộ độc nặng, có thể bị suy thận cấp và tổn thương gan.
Các biện pháp điều trị
Xử lý ngộ độc cấp với NSAID, bao gồm cả diclofenac, chủ yếu bằng các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng. Các biện pháp hỗ trợ và điều trị triệu chứng cần áp dụng cho các biến chứng như hạ huyết áp, suy thận, co giật, rối loạn dạ dày – ruột và suy hô hấp.
Những biện pháp đặc hiệu, như gây tăng bài niệu, thẩm tách máu hoặc truyền máu có thể không giúp đào thải các NSAID, kể cả diclofenac, do thuốc kết hợp mạnh với protein – huyết tương và chuyển hóa mạnh.
Lưu ý
– Thận trọng khi sử dụng
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Dung dịch tiêm Voltaren 75mg/3ml trị đợt cấp viêm và thoái hóa khớp”