Dạng bào chế: Bột đông khô pha tiêm
Quy cách: Hộp 1 lọ bột pha tiêm
Thương hiệu: Ấn Độ
Xuất xứ thương hiệu: Halsted Pharma
Nhà sản xuất: Halsted Pharma Private Limited
Nước sản xuất: Ấn Độ
Hạn sử dụng: Xem trên bao bì sản phẩm
Mô tả sản phẩm
Thành phần
Mỗi lọ Bleosted 15U chứa 15 đơn vị Bleomycin.
Công dụng
Thuốc Bleosted 15 đã được chứng minh có hiệu quả trong việc quản lý các khối u ác tính sau đây, dù là sử dụng đơn độc hay kết hợp với các thuốc hóa trị liệu khác đã được chứng minh:
Ung thư biểu mô tế bào vảy: Đầu và cổ (bao gồm miệng, lưỡi, amidan, vòm họng, họng miệng, xoang, vòm miệng, môi, niêm mạc miệng, nướu, nắp thanh quản, da, thanh quản), dương vật, cổ tử cung và âm hộ. Đáp ứng với Bleomycin dạng tiêm kém hơn ở những bệnh nhân đã được xạ trị vùng đầu và cổ trước đó.
U lympho: Bệnh Hodgkin, u lympho không Hodgkin.
Ung thư tinh hoàn: Tế bào phôi, u nguyên bào nuôi và u quái carcinoma.
Bleomycin dạng tiêm cũng đã được chứng minh có hiệu quả trong việc quản lý:
Tràn dịch màng phổi ác tính: Bleomycin dạng tiêm có hiệu quả như một chất gây xơ hóa để điều trị tràn dịch màng phổi ác tính và ngăn ngừa tái phát tràn dịch màng phổi
Cách dùng
1 Liều dùng
Đối với bệnh nhân mắc u lympho, cần thận trọng khi bắt đầu điều trị bằng cách sử dụng liều thấp hơn cho 2 lần đầu tiên (tối đa 2 đơn vị) để đánh giá khả năng xảy ra phản ứng dị ứng nghiêm trọng. Nếu không ghi nhận phản ứng bất lợi, có thể áp dụng phác đồ liều thông thường.
Khuyến nghị về liều dùng cho các bệnh lý cụ thể:
Đối với ung thư biểu mô tế bào vảy, u lympho không Hodgkin và ung thư tinh hoàn: Tiêm 0,25-0,5 đơn vị/kg (tương đương 10-20 đơn vị/m2) qua đường tĩnh mạch, bắp thịt hoặc dưới da, một hoặc hai lần mỗi tuần.
Trong điều trị bệnh Hodgkin: Khởi đầu với liều 0,25-0,5 đơn vị/kg (10-20 đơn vị/m2) qua đường tĩnh mạch, bắp thịt hoặc dưới da, một hoặc hai lần mỗi tuần. Khi đạt được 50% đáp ứng, chuyển sang liều duy trì 1 đơn vị mỗi ngày hoặc 5 đơn vị mỗi tuần qua đường tĩnh mạch hoặc bắp thịt.
Cần lưu ý rằng nguy cơ độc tính trên phổi tăng đáng kể khi tổng liều vượt quá 400 đơn vị. Việc sử dụng liều cao hơn mức này đòi hỏi sự theo dõi chặt chẽ. Khi kết hợp Bleomycin với các thuốc chống ung thư khác, độc tính phổi có thể xuất hiện ngay cả ở liều thấp hơn.
Đánh giá hiệu quả điều trị: Đối với bệnh Hodgkin và u tinh hoàn, cải thiện thường được ghi nhận trong vòng 2 tuần. Nếu không thấy tiến triển sau thời gian này, khả năng đáp ứng với thuốc là thấp. Ung thư tế bào vảy có xu hướng đáp ứng chậm hơn, có thể cần tới 3 tuần để thấy dấu hiệu cải thiện.
Trong trường hợp tràn dịch màng phổi ác tính, có thể tiêm trực tiếp 60 đơn vị vào khoang màng phổi (tham khảo hướng dẫn chi tiết về kỹ thuật tiêm vào khoang màng phổi).
2 Cách dùng
Bleomycin dạng tiêm có thể được tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, tiêm dưới da hoặc tiêm vào khoang màng phổi.
Thận trọng khi sử dụng
Cần thận trọng khi xử lý Bleomycin dạng tiêm. Nên áp dụng các quy trình xử lý và thải bỏ thuốc chống ung thư đúng cách. Một số hướng dẫn về vấn đề này đã được công bố. Để giảm thiểu nguy cơ tiếp xúc qua da, luôn đeo găng tay không thấm nước khi xử lý lọ chứa Bleomycin dạng tiêm. Nếu Bleomycin dạng tiêm tiếp xúc với da, rửa kỹ da ngay lập tức bằng xà phòng và nước. Nếu tiếp xúc với niêm mạc, nên rửa sạch niêm mạc ngay lập tức và kỹ lưỡng bằng nước.
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da
Lọ Bleomycin 15 đơn vị nên được pha trong 1 đến 5 mL Nước vô trùng để tiêm, natri chloride 0,9% để tiêm, hoặc Nước vô trùng kháng khuẩn để tiêm. Lọ Bleomycin 30 đơn vị nên được pha trong 2 đến 10 mL các dung môi trên.
Tiêm tĩnh mạch
Hòa tan lượng thuốc của lọ 15 đơn vị hoặc 30 đơn vị trong 5 mL hoặc 10 mL Natri chloride 0,9% để tiêm tương ứng, và tiêm chậm trong khoảng thời gian 10 phút.
Tiêm vào khoang màng phổi
Hòa tan 60 đơn vị Bleomycin trong 50 đến 100 mL Natri chloride 0,9% để tiêm và đưa vào qua ống dẫn lưu ngực sau khi dẫn lưu dịch màng phổi dư thừa và xác nhận sự giãn nở hoàn toàn của phổi. Tài liệu cho thấy sự thành công của gây dính màng phổi một phần phụ thuộc vào việc dẫn lưu hoàn toàn dịch màng phổi và tái lập áp lực âm trong khoang màng phổi trước khi tiêm thuốc gây xơ hóa. Do đó, lượng dịch dẫn lưu từ ống ngực nên ít nhất có thể trước khi tiêm Bleomycin. Mặc dù không có bằng chứng kết luận để hỗ trợ quan điểm này, người ta thường chấp nhận rằng lượng dịch dẫn lưu từ ống ngực nên ít hơn 100 mL trong 24 giờ trước khi gây xơ hóa. Tuy nhiên, việc tiêm Bleomycin có thể thích hợp khi lượng dịch dẫn lưu từ 100 đến 300 mL trong các điều kiện lâm sàng cần thiết phải tiến hành liệu pháp gây xơ hóa. Ống dẫn lưu ngực được kẹp lại sau khi tiêm Bleomycin. Bệnh nhân được di chuyển từ tư thế nằm ngửa sang tư thế nằm nghiêng trái và phải nhiều lần trong bốn giờ tiếp theo. Sau đó mở kẹp và thiết lập lại hút dẫn lưu. Thời gian ống dẫn lưu ngực còn lại sau khi gây xơ hóa được quyết định bởi tình huống lâm sàng.
Thông thường không cần tiêm thuốc gây tê tại chỗ hoặc giảm đau opioid toàn thân vào khoang màng phổi.
Các sản phẩm thuốc tiêm nên được kiểm tra bằng mắt thường để phát hiện vật chất lạ và sự đổi màu trước khi sử dụng
Lưu ý
Bệnh nhân sử dụng bleomycin phải được theo dõi cẩn thận và thường xuyên trong và sau khi điều trị. Nên sử dụng thuốc với sự thận trọng cao độ ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận đáng kể hoặc suy giảm chức năng phổi.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng trực tiếp và nhiệt độ cao.
Hãy là người đầu tiên nhận xét “Bleosted 15 điều trị ung thư”